Giấy phép khai thác nước dưới đất (Nước ngầm)
600,000,000 Vnđ | Cấp Bộ

Giấy phép khai thác nước dưới đất (Nước ngầm)

 Đối tượng nào cần cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất?

 

Các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp, khi có nhu cầu sử dụng nước dưới đất (còn được gọi là nước ngầm) cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, cần tuân thủ các quy định về đăng ký và khai thác nước dưới đất. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các trường hợp có quy mô khai thác lớn hơn 10 m3/ngày đêm.

Ngoài ra, đối với các tổ chức và cá nhân khai thác nước dưới đất với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm, nhưng hoạt động khai thác diễn ra tại các khu vực bị hạn chế do mức nước suy giảm, nguy cơ sụt lún, nguy cơ xâm nhập mặn, hoặc nguy cơ gia tăng ô nhiễm nếu tiến hành khai thác vượt quá quy mức cho phép, cũng cần tuân thủ các quy định và hạn chế liên quan đến việc khai thác nước dưới đất.

Đối với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp hiện đang sử dụng nước ngầm hoặc đã có các công trình khai thác nước dưới đất (nước ngầm) mà chưa có giấy phép khai thác nước, cần thực hiện các thủ tục cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và bảo vệ tài nguyên nước một cách hiệu quả.

 

Hồ sơ cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 31 Nghị định 02/2023/NĐ-CP có quy định như sau:

Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;

b) Sơ đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất;

c) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất kèm theo phương án khai thác đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên hoặc báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm trong trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác đối với trường hợp công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động;

d) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

2. Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh giấy phép;

b) Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước và tinh hỉnh thực hiện giấy phép, Trường hợp điều chỉnh giấy phép có liên quan đến quy mô công trình, số lượng giếng khai thác, mực nước khai thác thì phải nêu rõ phương án khai thác nước;

c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

d) Sơ đồ vị trí công trình khai thác nước dưới đất đối với trường hợp điều chỉnh giấy phép.

3. Mẫu đơn, nội dung báo cáo được lập theo Mẫu 03, Mẫu 04, Mẫu 24, Mẫu 25, Mẫu 26 và Mẫu 27 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Theo đó, Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép;

- Sơ đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất;

- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ

- Đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm trong trường hợp chưa có công trình khai thác thì nộp thêm báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất kèm theo phương án khai thác đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên hoặc báo cáo kết quả thi công giếng khai thác

- Trường hợp công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động thì nộp thêm báo cáo hiện trạng khai thác.

Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất có thời hạn bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định 02/2023/NĐ-CP có quy định như sau:

Thời hạn của giấy phép

1. Thời hạn của giấy phép tài nguyên nước được quy định như sau:

a) Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là 15 năm, tối thiểu là 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 03 năm, tối đa là 10 năm;

b) Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn là 02 năm và được xem xét gia hạn 01 làn, thời gian gia hạn không quá 01 năm;

c) Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất có thời hạn tối đa là 10 năm, tối thiểu là 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.

Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại khoản này thì giấy phép được cấp hoặc gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn.

Theo đó, Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất có thời hạn tối đa là 10 năm, tối thiểu là 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.

Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất hiện nay được quy định như thế nào?

Hiện nay Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất được quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 02/2023/NĐ-CP

CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG ACE

HẠNG MỤC LIÊN QUAN